Hỏi:

Kính thưa luật sư. Luật sư cho em hỏi, em làm việc tại công ty với HĐ xác định thời hạn 01 năm. Ngày 09/09/2018 vừa qua công ty có lịch tăng ca nhưng em không thực hiện. Ngày hôm sau là thứ 2 ngày 10/9/2018 em được gọi lên văn phòng họp và được phía nhân sự thông báo cho nghỉ việc ngày 17/9/2018 tới nhận quyết định nghỉ việc với lý do nghỉ không phép làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công ty. Vậy Luật sư cho em hỏi như vậy là công ty cho em nghỉ việc có đúng luật không, em có được nhận lương tháng 9 không? Chân thành cám ơn luật sư.

Trả lời:

Chào quý khách hàng! Cảm ơn sự quan tâm của quý khách hàng đối với dịch vụ pháp lý của Nguyên Luật. Chúng tôi cung cấp ý kiến pháp lý như sau:

I/ Đối với việc công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ của bạn:

Căn cứ Điều 38 BLLĐ 2012 quy định:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Và căn cứ Khoản 3 Điều 126 BLLĐ năm 2012:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Theo đó, khi bạn là người lao động nhưng lại tự ý nghỉ việc không phép làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công ty thì công ty có thể cho bạn nghỉ việc nếu công ty chứng minh được rằng bạn là người thường xuyên không hoàn thành tốt công việc nhưng công ty cần phải có tiêu chí đánh giá cụ thể mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ (quy định này quy định ở Khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2012/NĐ-CP) và đảm bảo được rằng phải báo trước cho bạn ít nhất 30 ngày đối với loại HĐLĐ xác định thời hạn của bạn.

Như vậy, việc công ty cho bạn nghỉ việc như vậy là đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do đó công ty có nghĩa vụ thực hiện các điều theo quy định tại Điều 42 BLLĐ năm 2012:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

II/ Những khoản bồi thường mà bạn có thể nhận được như sau:

  1. Nhận bạn trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết.
  2. Trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc
  3. Ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ bồi thường cho việc chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
  4. Nếu công ty không muốn nhận bạn trở lại làm việc thì phải bồi thường thêm cho bạn ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
  5. Bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày khồn báo trước.

Nguyên Luật với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn về giải quyết tranh chấp các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động,… Nếu quý khách có nhu cầu hoặc thắc mắc về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực này thì hãy liên hệ với Nguyên Luật để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình nhất thông qua:

Hotline: 0931.177.377 hoặc Email: luatsu@nguyenluat.vn

Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật!

Trân trọng.