Hỏi: 

Xin chào Nguyên Luật,

Tôi làm công nhân tại nhà máy may mặc được 2 năm rồi, tôi có ký hợp đồng lao động có thời hạn với công ty là 3 năm, tuy nhiên sau khi ký hợp đồng với công ty, tôi không thấy công ty đề cập đến vấn đề đóng bảo hiểm cho tôi. Vậy, bây giờ cho tôi hỏi việc công ty không đóng bảo hiểm cho tôi có đúng với quy định của pháp luật hay không, trường hợp của tôi phải xử lý như thế nào?

Trên đây là thắc mắc của tôi. Mong được Luật sư giải đáp. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào Quý khách hàng! Cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đối với dịch vụ pháp lý của Nguyên Luật. Chúng tôi cung cấp ý kiến pháp lý như sau:

1. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM:

Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội như sau: 

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân dội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viện quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.

Trường hợp trên của bạn, bạn đã ký hợp đồng có thời hạn với công ty được 3 năm, vì thế bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, công ty phải đóng bảo hiểm cho bạn theo đúng quy định của pháp luật (theo điểm a, khoản 1, Điều Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

2. CHẾ TÀI XỬ LÝ:

Trong trường hợp này, công ty không đóng BHXH cho bạn, tức là đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
  2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.

Bên cạnh đó, tùy theo từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26, Nghị định 95/2013/NĐ – CP như sau:

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.”

KẾT LUẬN: Từ những vấn đề trên, người lao động muốn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cần làm đơn khiếu nại đến ban Giám đốc công ty, tổ chức công đoàn để xem xét hành vi không đóng bảo hiểm của công ty, hoặc có thể làm đơn khiếu nại lên phòng Lao động  thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp, lên phòng Lao động thương binh và xã hội mà không giải quyết không đúng nguyện vọng của mình được nữa, thì người lao động trực tiếp làm đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở, yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nếu bạn còn nhiều vướng mắc trong vấn đề trên, hãy đến và trao đổi với Nguyên Luật để được tư vấn tận tình nhất thông qua:

Hotline: 0931. 177. 377 (Luật sư Trung) hoặc Email: Luatsu@nguyenluat.vn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Nguyên Luật!

Trân trọng!