Hỏi:
Xin chào Nguyên Luật!
Tôi muốn thành lập công ty với ngành nghề hoạt động kinh doanh: Cho thuê lại lao động. Theo tôi được biết, kinh doanh ngành nghề này phải có giấy phép cho thuê lại lao động bởi Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cấp. Vậy cho tôi hỏi cần phải thực hiện thủ tục và chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Trên đây là thắc mắc của tôi . Mong được Luật sư giải đáp. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Chào quý khách hàng! Cảm ơn sự quan tâm của Qúy khách hàng đối với dịch vụ pháp lý của Nguyên Luật. Chúng tôi cung cấp ý kiến pháp lý như sau:
- Căn cứ pháp lý: Nghị định 29/2019/NĐ-CP
I/ Điều kiện cấp Giấy phép cho thuê lại lao động
Căn cứ quy định tại Điều 5, Nghị định 29/2019/NĐ-CP thì để được cấp Giấy phép cho thuê lại lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
II/ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
Căn cứ quy định tại Điều 5, Nghị định 29/2019/NĐ-CP thì hồ sơ (01 bộ) gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp.
Các văn bản nêu trên được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
- Văn bản chứng minh thời gian đã làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bâu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp các văn bản quy định tại điểm a, điểm b Khoản này là văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt.
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
III/ Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép
Bước 1: Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
Bước 2: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được tiếp nhận khi có đủ các giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Ngoại lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không cấp giấy phép đối với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
c) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g Khoản 1 Điều 12 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
d) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
IV/ Thời hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Tối đa không quá 36 tháng, hết thời hạn doanh nghiệp có thể tiến hành gia hạn Giấy phép với thời hạn không quá 24 tháng; số lần gia hạn không quá 02 lần.
V/ Cơ quan có thẩm quyền cấp: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Nguyên Luật với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xin cấp mới, cấp lại, gia hạn các loại giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh,…của quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu hoặc thắc mắc về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực này thì hãy liên hệ với Nguyên Luật để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình nhất thông qua:
Hotline: 0931.177.377 hoặc Email: luatsu@nguyenluat.vn
Trên đây là nội dung tư vấn của Nguyên Luật!
Trân trọng!