Hỏi:

Xin chào Nguyên Luật!

Tôi sinh sống không có hôn thú với chồng và có 1 đứa con 5 tuổi. Đầu năm 2018 thì chồng tôi mất do bị tai nạn giao thông. Vậy con của tôi có được nhận thừa kế từ cha hay không vì chồng tôi còn có 1 người vợ có đăng ký kết hôn và 2 đứa con với bà ta.

Trên đây là thắc mắc của tôi. Mong được Luật sư giải đáp. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào Quý khách hàng! Cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đối với dịch vụ pháp lý của Nguyên Luật. Chúng tôi cung cấp ý kiến pháp lý như sau:

Trường hợp 1: Giấy khai sinh của cháu bé ghi rõ phần cha

Mặc dù hai bạn không phải là vợ chồng nhưng cha cháu bé vẫn được pháp luật thừa nhận tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015: 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Trong trường hợp, cha cháu bé lập di chúc (di chúc hợp pháp) định đoạt cho cháu bé một phần hoặc toàn bộ di sản: Cháu bé sẽ được hưởng di sản của cha để lại theo nội dung di chúc. Khi đó, nếu phần di sản mà đứa bé được nhận được ít hơn 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;”

Trong trường hợp, Nếu cha cháu bé chết mà không để lại di chúc hoặc tuy có lập di chúc nhưng di chúc có một phần/toàn bộ không hợp pháp: Di sản sẽ được phân chia theo pháp luật.

Trường hợp 2: Giấy khai sinh của cháu bé bỏ trống phần cha.

Trong trường hợp này, đứa con của bạn có quyền được nhận cha mẹ (quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình 2014) để có thể hợp pháp nhận phần di sản nếu di chúc để lại không có tên con bạn. Do đó việc trước tiên bạn phải làm thủ tục nhận cha cho con.

Quy định về việc nhận cha tại khoản 2, 3 Điều 19 Nghị đinh số 123/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.”

Các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được quy định tại Điều 11, Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:

“1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

  1. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.”

Sau đó, việc giải quyết sẽ giống như trường hợp 1 đã nêu trên.

Nếu bạn còn nhiều vướng mắc trong vấn đề trên, hãy đến và trao đổi với Nguyên Luật để được tư vấn tận tình nhất thông qua:

Hotline: 0931. 177. 377 (Luật sư Trung) hoặc Email: Luatsu@nguyenluat.vn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Nguyên Luật!

Trân trọng!